Căn cứ Nghị quyết số 1669/NQ-UBTVQH15 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp Xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng chính thức được triển khai từ 1/7/ 2025. Nghị quyết được ban hành dựa trên Đề án số 381/ĐA-CP ngày 09/5/2025 của Chính phủ, nhằm tinh gọn bộ máy hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Danh sách chi tiết các đơn vị hành chính cấp xã, phường và đặc khu mới của thành phố Hải Phòng sau sắp xếp được tổng hợp dưới đây.
STT | Tên đơn vị hành chính cũ | Tên đơn vị hành chính mới |
1 | Phường Dương Quan, Phường Thủy Đường, Phường Hoa Động (một phần), Phường An Lư (một phần), Phường Thủy Hà (một phần) | Phường Thủy Nguyên |
2 | Phường Thiên Hương, Phường Hoàng Lâm, Phường Lê Hồng Phong (một phần), Phường Hoa Động (phần còn lại) | Phường Thiên Hương |
3 | Phường Hòa Bình, Phường An Lư (phần còn lại), Phường Thủy Hà (phần còn lại) | Phường Hòa Bình |
4 | Phường Nam Triệu Giang, Phường Lập Lễ, Phường Tam Hưng | Phường Nam Triệu |
5 | Phường Minh Đức, Xã Bạch Đằng (TP Thủy Nguyên), Phường Phạm Ngũ Lão | Phường Bạch Đằng |
6 | Phường Trần Hưng Đạo (TP Thủy Nguyên), Phường Lưu Kiếm, Xã Liên Xuân (một phần), Xã Quang Trung (một phần) | Phường Lưu Kiếm |
7 | Phường Quảng Thanh, Phường Lê Hồng Phong (phần còn lại), Xã Quang Trung (phần còn lại) | Phường Lê Ích Mộc |
8 | Phường Hoàng Văn Thụ, Phường Minh Khai, Phường Phan Bội Châu, Phường Thượng Lý, Phường Sở Dầu, Phường Hùng Vương, Phường Gia Viên (một phần) | Phường Hồng Bàng |
9 | Phường Quán Toan, Phường An Hồng, Phường An Hưng (một phần), Phường Đại Bản (một phần), Phường Lê Thiện (một phần), Phường Tân Tiến (một phần) | Phường Hồng An |
10 | Phường Máy Chai, Phường Vạn Mỹ, Phường Cầu Tre, Phường Gia Viên (một phần), Phường Đông Khê (một phần) | Phường Ngô Quyền |
11 | Phường Đằng Giang, Phường Cầu Đất (một phần), Phường Lạch Tray (một phần), Phường Gia Viên (phần còn lại), Phường Đông Khê (phần còn lại) | Phường Gia Viên |
12 | Phường Hàng Kênh, Phường Dư Hàng Kênh, Phường Kênh Dương, Phường An Biên (một phần), Phường Trần Nguyên Hãn (một phần), Phường Vĩnh Niệm (một phần), Phường Cầu Đất (phần còn lại), Phường Lạch Tray (phần còn lại) | Phường Lê Chân |
13 | Phường An Dương, Phường An Biên (phần còn lại), Phường Trần Nguyên Hãn (phần còn lại), Phường Vĩnh Niệm (phần còn lại) | Phường An Biên |
14 | Phường Cát Bi, Phường Đằng Lâm, Phường Thành Tô, Phường Đằng Hải, Phường Tràng Cát, Phường Nam Hải (một phần), Phường Đông Hải 2 (một phần) | Phường Hải An |
15 | Phường Đông Hải 1, Phường Đông Hải 2 (phần còn lại), Phường Nam Hải (phần còn lại) | Phường Đông Hải |
16 | Phường Nam Sơn (quận Kiến An) (một phần), Phường Đồng Hòa (một phần), Phường Bắc Sơn (một phần), Phường Trần Thành Ngọ (một phần), Phường Văn Đẩu (một phần) | Phường Kiến An |
17 | Phường Bắc Hà, Phường Ngọc Sơn, thị trấn Trường Sơn (một phần), Phường Nam Sơn (quận Kiến An) (phần còn lại), Phường Đồng Hòa (phần còn lại), Phường Bắc Sơn (phần còn lại), Phường Trần Thành Ngọ (phần còn lại), Phường Văn Đẩu (phần còn lại) | Phường Phù Liễn |
18 | Phường Minh Đức (quận Đồ Sơn), Phường Bàng La, Phường Hợp Đức, Phường Vạn Hương (một phần), Phường Ngọc Xuyên (một phần) | Phường Nam Đồ Sơn |
19 | Phường Hải Sơn, Phường Tân Thành (một phần), Phường Vạn Hương (phần còn lại), Phường Ngọc Xuyên (phần còn lại) | Phường Đồ Sơn |
20 | Phường Đa Phúc, Phường Hưng Đạo, Phường Anh Dũng (một phần), Phường Hải Thành (một phần) | Phường Hưng Đạo |
21 | Phường Hòa Nghĩa, Phường Tân Thành (phần còn lại), Phường Anh Dũng (phần còn lại), Phường Hải Thành (phần còn lại) | Phường Dương Kinh |
22 | Phường Nam Sơn (quận An Dương), một phần Phường An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến, phần còn lại của Phường An Hưng | Phường An Dương |
23 | Phường An Đồng, Phường Hồng Thái, một phần Phường Lê Lợi, phần còn lại của Phường An Hải, Đồng Thái | Phường An Hải |
24 | Phường An Hòa, Phường Hồng Phong, phần còn lại của Phường Đại Bản, Lê Thiện, Tân Tiến, phần còn lại của Phường Lê Lợi | Phường An Phong |
25 | Phường Trần Hưng Đạo (Hải Dương), Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung | Phường Hải Dương |
26 | Phường Tân Bình, Thanh Bình, Lê Thanh Nghị, một phần Phường Trần Phú | Phường Lê Thanh Nghị |
27 | Phường Việt Hòa, Xã Cao An, một phần Phường Tứ Minh, thị trấn Lai Cách | Phường Việt Hòa |
28 | Phường Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi, Xã An Thượng | Phường Thành Đông |
29 | Phường Nam Đồng, Xã Tiền Tiến | Phường Nam Đồng |
30 | Phường Hải Tân, Tân Hưng, Xã Ngọc Sơn, phần còn lại của Phường Trần Phú | Phường Tân Hưng |
31 | Phường Thạch Khôi, Xã Gia Xuyên, Xã Liên Hồng, một phần Xã Thống Nhất | Phường Thạch Khôi |
32 | Xã Cẩm Đoài, phần còn lại của Phường Tứ Minh, thị trấn Lai Cách | Phường Tứ Minh |
33 | Phường Ái Quốc, Xã Quyết Thắng, một phần Xã Hồng Lạc | Phường Ái Quốc |
34 | Phường Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần Phường Cộng Hòa, một phần Phường Văn Đức | Phường Chu Văn An |
35 | Phường Phả Lại, Phường Cổ Thành, Xã Nhân Huệ | Phường Chí Linh |
36 | Xã Lê Lợi, Xã Hưng Đạo (Chí Linh), phần còn lại của Phường Cộng Hòa | Phường Trần Hưng Đạo |
37 | Phường Bến Tắm, Xã Bắc An, Xã Hoàng Hoa Thám | Phường Nguyễn Trãi |
38 | Phường Hoàng Tân, Hoàng Tiến, một phần Phường Văn Đức | Phường Trần Nhân Tông |
39 | Phường Tân Dân (Chí Linh), An Lạc, Đồng Lạc | Phường Lê Đại Hành |
40 | Phường An Lưu, Hiệp An, Long Xuyên | Phường Kinh Môn |
41 | Phường Thái Thịnh, Hiến Thành, Xã Minh Hòa | Phường Nguyễn Đại Năng |
42 | Phường An Phụ, Xã Hiệp Hòa, một phần Xã Thượng Quận | Phường Trần Liễu |
43 | Phường Thất Hùng, Xã Bạch Đằng (Kinh Môn), Xã Lê Ninh, phần còn lại của Phường Văn Đức | Phường Bắc An Phụ |
44 | Phường Phạm Thái, An Sinh, Hiệp Sơn | Phường Phạm Sư Mạnh |
45 | Phường Tân Dân (Kinh Môn), Minh Tân, Duy Tân, Phú Thứ | Phường Nhị Chiểu |
46 | Xã An Thái, An Thọ, Chiến Thắng | Xã An Hưng |
47 | Xã Tân Viên, Mỹ Đức, một phần Xã Thái Sơn | Xã An Khánh |
48 | Xã Quốc Tuấn, Xã Quang Trung (An Lão), Xã Quang Hưng | Xã An Quang |
49 | Xã Bát Trang, Trường Thọ, Trường Thành | Xã An Trường |
50 | thị trấn An Lão, Xã An Thắng, Tân Dân, An Tiến, phần còn lại của thị trấn Trường Sơn, phần còn lại của Xã Thái Sơn | Xã An Lão |
51 | thị trấn Núi Đối, Xã Thanh Sơn (Kiến Thụy), Thuận Thiên, Hữu Bằng, một phần Xã Kiến Hưng | Xã Kiến Thụy |
52 | Xã Minh Tân (Kiến Thụy), Đại Đồng, Đông Phương | Xã Kiến Minh |
53 | Xã Tân Phong, Đại Hợp (Kiến Thụy), Xã Tú Sơn, một phần Xã Đoàn Xã | Xã Kiến Hải |
54 | Xã Tân Trào (Kiến Thụy), phần còn lại của Xã Kiến Hưng, phần còn lại của Xã Đoàn Xã | Xã Kiến Hưng |
55 | Xã Ngũ Phúc, Xã Kiến Quốc, Xã Du Lễ | Xã Nghi Dương |
56 | Xã Đại Thắng, Xã Tiên Cường, Xã Tự Cường | Xã Quyết Thắng |
57 | Thị trấn Tiên Lãng, Xã Quyết Tiến, Xã Tiên Thanh, Xã Khởi Nghĩa | Thị trấn Tiên Lãng |
58 | Xã Cấp Tiến, Xã Kiến Thiết, Xã Đoàn Lập, phần Xã Tân Minh | Xã Tân Minh |
59 | Xã Tiên Thắng, Xã Tiên Minh, phần còn lại Xã Tân Minh | Xã Tiên Minh |
60 | Xã Nam Hưng, Xã Bắc Hưng, Xã Đông Hưng, Xã Tây Hưng | Xã Chấn Hưng |
61 | Xã Hùng Thắng, Xã Vinh Quang | Xã Hùng Thắng |
62 | Thị trấn Vĩnh Bảo, Xã Vĩnh Hưng, Xã Tân Hưng, Xã Tân Liên | Thị trấn Vĩnh Bảo |
63 | Xã Trấn Dương, Xã Hòa Bình, Xã Lý Học | Xã Nguyễn Bỉnh Khiêm |
64 | Xã Tam Cường, Xã Cao Minh, Xã Liên Am | Xã Vĩnh Am |
65 | Xã Tiền Phong, Xã Vĩnh Hải | Xã Vĩnh Hải |
66 | Xã Vĩnh Hòa, Xã Hùng Tiến | Xã Vĩnh Hòa |
67 | Xã Thắng Thủy, Xã Trung Lập, Xã Việt Tiến | Xã Vĩnh Thịnh |
68 | Xã Vĩnh An, Xã Giang Biên, Xã Dũng Tiến | Xã Vĩnh Thuận |
69 | Xã Ninh Sơn, phần Xã Liên Xuân | Xã Việt Khê |
70 | Xã Quang Thành, Xã Lạc Long, Xã Thăng Long, phần Xã Tuấn Việt, Xã Vũ Dũng, phần Xã Cộng Hòa | Xã Nam An Phụ |
71 | Thị trấn Nam Sách, Xã Hồng Phong, Xã Đồng Lạc | Thị trấn Nam Sách |
72 | Xã Minh Tân, Xã An Sơn, Xã Thái Tân | Xã Thái Tân |
73 | Xã Quốc Tuấn, Xã Hiệp Cát, Xã Trần Phú | Xã Trần Phú |
74 | Xã Nam Hưng, Xã Nam Tân, Xã Hợp Tiến | Xã Hợp Tiến |
75 | Xã An Bình, Xã An Phú, phần Xã Cộng Hòa | Xã An Phú |
76 | Thị trấn Thanh Hà, Xã Thanh Sơn, Xã Thanh Tân | Thị trấn Thanh Hà |
77 | Xã Tân An, Xã An Phượng, phần Xã Thanh Hải | Xã Hà Tây |
78 | Xã Tân Việt, phần Xã Cẩm Việt, phần Xã Hồng Lạc | Xã Hà Bắc |
79 | Xã Thanh Xuân, Xã Liên Mạc, Xã Thanh Lang, phần Xã Thanh An, phần Xã Hòa Bình | Xã Hà Nam |
80 | Xã Thanh Hồng, Xã Vĩnh Cường, Xã Thanh Quang | Xã Hà Đông |
81 | Xã Tân Trường, Xã Cẩm Đông, phần Xã Phúc Điền | Xã Mao Điền |
82 | Xã Lương Điền, Xã Ngọc Liên, Xã Cẩm Hưng, phần còn lại Xã Phúc Điền | Xã Cẩm Giàng |
83 | Thị trấn Cẩm Giàng, Xã Định Sơn, Xã Cẩm Hoàng | Thị trấn Cẩm Giàng |
84 | Xã Đức Chính, Xã Cẩm Vũ, Xã Cẩm Văn | Xã Tuệ Tĩnh |
85 | Xã Vĩnh Hưng, Xã Hùng Thắng, thị trấn Kẻ Sặt, phần Xã Vĩnh Hồng | Thị trấn Kẻ Sặt |
86 | Xã Tân Việt, Xã Long Xuyên, Xã Hồng Khê, Xã Cổ Bì, phần còn lại Xã Vĩnh Hồng | Xã Bình Giang |
87 | Phần Xã Thúc Kháng, Xã Thái Minh, Xã Tân Hồng, Xã Thái Dương, phần Xã Thái Hòa | Xã Đường An |
88 | Xã Bình Xuyên, phần Xã Thanh Tùng, Xã Đoàn Tùng, phần còn lại các Xã từ STT 87 | Xã Thượng Hồng |
89 | Xã Gia Tiến, phần thị trấn Gia Lộc, Xã Gia Phúc, Xã Yết Kiêu, phần Xã Lê Lợi | Thị trấn Gia Lộc |
90 | Phần còn lại Xã Thống Nhất, Xã Lê Lợi, Xã Yết Kiêu | Xã Yết Kiêu |
91 | Xã Toàn Thắng, Xã Hoàng Diệu, Xã Hồng Hưng, phần Xã Thống Kênh, Xã Đoàn Thượng, Xã Quang Đức, phần thị trấn Gia Lộc, Gia Phúc | Xã Gia Phúc |
92 | Xã Phạm Trấn, Xã Nhật Quang, phần Xã Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức, phần thị trấn Thanh Miện | Xã Trường Tân |
93 | Thị trấn Tứ Kỳ, Xã Minh Đức, Xã Quang Khải, Xã Quang Phục | Thị trấn Tứ Kỳ |
94 | Xã Đại Hợp, Xã Tân Kỳ, Xã Dân An, Xã Kỳ Sơn, phần Xã Hưng Đạo | Xã Tân Kỳ |
95 | Xã Bình Lãng, Xã Đại Sơn, phần Xã Thanh Hải, phần còn lại Xã Hưng Đạo | Xã Đại Sơn |
96 | Xã An Thanh, Xã Văn Tố, Xã Chí Minh | Xã Chí Minh |
97 | Xã Quang Trung, Xã Lạc Phượng, phần Xã Tiên Động | Xã Lạc Phượng |
98 | Xã Hà Kỳ, Xã Nguyên Giáp, Xã Hà Thanh, phần còn lại Xã Tiên Động | Xã Nguyên Giáp |
99 | Thị trấn Ninh Giang, Xã Vĩnh Hòa, Xã Hồng Dụ, Xã Hiệp Lực | Thị trấn Ninh Giang |
100 | Xã Ứng Hòe, Xã Tân Hương, Xã Nghĩa An | Xã Vĩnh Lại |
101 | Xã Bình Xuyên, Xã Hồng Phong, Xã Kiến Phúc | Xã Khúc Thừa Dụ |
102 | Xã Tân Phong, Xã An Đức, Xã Đức Phúc | Xã Tân An |
103 | Xã Tân Quang, Xã Văn Hội, Xã Hưng Long | Xã Hồng Châu |
104 | Xã Cao Thắng, Xã Ngũ Hùng, Xã Tứ Cường, phần thị trấn Thanh Miện | Thị trấn Thanh Miện |
105 | Xã Hồng Quang, Xã Lam Sơn, Xã Lê Hồng | Xã Bắc Thanh Miện |
106 | Xã Tân Trào, Xã Ngô Quyền, Xã Đoàn Kết | Xã Hải Hưng |
107 | Xã Phạm Kha, Xã Nhân Quyền, phần Xã Thanh Tùng, Xã Đoàn Tùng | Xã Nguyễn Lương Bằng |
108 | Xã Hồng Phong, Xã Thanh Giang, Xã Chi Lăng Bắc, Xã Chi Lăng Nam | Xã Nam Thanh Miện |
109 | Thị trấn Phú Thái, Xã Kim Xuyên, Xã Kim Anh, Xã Kim Liên, phần Xã Thượng Quận | Thị trấn Phú Thái |
110 | Xã Lai Khê, phần Xã Vũ Dũng, Xã Tuấn Việt, Xã Cộng Hòa, Xã Thanh An, Xã Cẩm Việt | Xã Lai Khê |
111 | Xã Ngũ Phúc, Xã Kim Tân, Xã Kim Đính | Xã An Thành |
112 | Xã Đồng Cẩm, Xã Tam Kỳ, Xã Đại Đức, phần Xã Hòa Bình | Xã Kim Thành |
113 | Thị trấn Cát Hải, thị trấn Cát Bà, Xã Đồng Bài, Xã Hoàng Châu, Xã Nghĩa Lộ, Xã Văn Phong, Xã Gia Luận, Xã Hiền Hào, Xã Phù Long, Xã Trân Châu, Xã Việt Hải, Xã Xuân Đám | Đặc khu Cát Hải |
114 | Huyện Bạch Long Vĩ (không thay đổi) | Đặc khu Bạch Long Vĩ |
Đặc khu Cát Hải: Trung tâm du lịch sinh thái và kinh tế biển
Đặc khu Cát Hải được thành lập từ huyện Cát Hải với 10 Xã và 2 thị trấn, diện tích gần 287 km², dân số trên 71.000 người. Đặt trụ sở tại vị trí UBND huyện hiện tại, đặc khu Cát Hải được định hướng trở thành trung tâm kinh tế biển hàng đầu phía Bắc với 3 trụ cột: du lịch – công nghiệp công nghệ cao – dịch vụ logistics.
Đây là nơi hội tụ các dự án trọng điểm như:
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện
Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast
Khu công nghiệp – phi thuế quan Xuân Cầu
Siêu dự án du lịch nghỉ dưỡng như Tổ hợp du lịch Vịnh trung tâm Cát Bà (Sun Group) với tổng đầu tư hơn 12.500 tỷ đồng
Đặc khu Cát Bà đã có những sản phẩm du lịch đẳng cấp quốc tế (Ảnh: Sưu tầm)
Đặc biệt, sự kiện UNESCO công nhận quần đảo Cát Bà là Di sản Thiên nhiên thế giới (2023), cùng hệ sinh thái phong phú của khu dự trữ sinh quyển (2004), tạo tiền đề để Cát Bà trở thành Trung tâm du lịch sinh thái biển quốc gia và quốc tế.
Trong thời gian tới, Cát Hải sẽ đẩy mạnh mô hình “du lịch – dịch vụ – công nghiệp”, phát triển hạ tầng thông minh, chính quyền điện tử, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh. Các chính sách ưu đãi và đầu tư hạ tầng đồng bộ sẽ đưa Cát Hải trở thành đặc khu phát triển bậc nhất miền Bắc.
Bạch Long Vĩ: Trung tâm hậu cần nghề cá và “điểm tựa” quốc phòng
Đặc khu Bạch Long Vĩ được thành lập từ huyện đảo Bạch Long Vĩ với diện tích hơn 3 km², dân số gần 700 người, không có đơn vị hành chính cấp Xã. Đây là hòn đảo xa bờ nhất Vịnh Bắc Bộ, cách đất liền Hải Phòng khoảng 110 km, đóng vai trò chiến lược về quốc phòng, an ninh và khẳng định chủ quyền biển đảo quốc gia.
Sau khi về đích nông thôn mới, Bạch Long Vĩ đã hoàn thiện 60+ công trình dân sinh (điện, nước, y tế, văn hóa) và hạ tầng thiết yếu, tạo nền tảng phát triển ổn định. Việc chuyển đổi thành đặc khu sẽ:
Tăng đầu tư công nghệ dân sinh: điện gió, điện mặt trời, hệ thống cấp nước, internet tốc độ cao
Phát triển ngành thủy sản xa bờ, du lịch và dịch vụ biển
Xây dựng trung tâm hậu cần nghề cá, tìm kiếm cứu nạn phía Bắc
Nâng cao điều kiện sống để giữ chân dân cư, thu hút lao động ra đảo
Đặc khu Bạch Long Vĩ - Trung tâm hậu cần nghề cá (Ảnh: Sưu tầm)
Với cơ chế đặc thù và sự ưu tiên chiến lược từ Trung ương, Bạch Long Vĩ được kỳ vọng trở thành mô hình đặc khu biển – đảo toàn diện: kinh tế, quốc phòng, và phát triển bền vững.
Khẳng định vai trò trung tâm biển đảo của quốc gia
Việc chuyển đổi 2 huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ thành đặc khu thể hiện tầm nhìn dài hạn trong phát triển bền vững kinh tế biển và khẳng định chủ quyền quốc gia. Đây cũng là bước triển khai cụ thể Nghị quyết 36-NQ/TW (2018) về Chiến lược phát triển kinh tế biển và Nghị quyết 45-NQ/TW (2019) về Xây dựng và phát triển TP Hải Phòng.
Từ ngày 1/7/2025, hai đặc khu chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới, một kỳ vọng lớn về mô hình hành chính tinh gọn, gắn chặt giữa kinh tế, đời sống và quốc phòng. Hải Phòng – với 2 đặc khu biển đảo tiên phong – đang tiến những bước dài trên hành trình trở thành trung tâm phát triển toàn diện của miền Bắc và cả nước.
Kết hợp với việc tinh gọn bộ máy, tăng hiệu quả điều hành, Hải Phòng mới đang dần hoàn thiện mô hình đô thị hiện đại, hướng đến tầm nhìn 2045: trở thành thành phố quốc tế, trung tâm dịch vụ – logistics – du lịch biển và một trong những trụ cột kinh tế hàng đầu Việt Nam.